Thuoc-tri-benh-oc-huong

KỸ THUẬT NUÔI ỐC HƯƠNG THƯƠNG PHẨM

Công ty NUFECO chuyên cung cấp thuốc trị bệnh ốc hương nhập khẩu từ Mỹ

Như chúng ta đã biết Ốc hương (Babylomia qreslata) là loài ốc biển rất quý, có giá trị dinh dưỡng và xuất khẩu cao; được xem là mặt hàng thủy sản đặc sản, giá bán cao hơn nhiều so với các loài thủy sản khác. Hiện nay ốc hương là một trong những đối tượng nuôi mới ở tỉnh ta. Để giúp bà con nuôi thủy sản nước lợ, mặn trên địa bàn tỉnh đưa đối tượng mới vào sản xuất, Nufeco VN xin giới thiệu kỹ thuật nuôi ốc hương thương phẩm như sau:

Thuoc-tri-benh-oc-huong-nguyen-lieu
Nufeco-cung cấp thuốc trị bệnh ốc hương sưng vòi, viêm ruột, đơ yếu

(Áp dụng cho từng ao nuôi cho phù hợp)

I. Một số đặc điểm sinh học của Ốc hương:
1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo:
Ốc hương có vỏ mỏng nhưng chắc chắn, tháp vỏ bằng chiều dài của vỏ. Mặt ngoài da vỏ màu trắng có điểm những hàng phiếm vân màu tím, nâu, nâu đậm hình chử nhật, hình thoi. Lỗ miệng có vỏ hình bán nguyệt, mặt trong có màu trắng sứ, lỗ trục vỏ sâu, rõ ràng.
2. Phân bố:
Ở nước ta ốc hương phân bố dọc ven biển từ Bắc vào Nam, trong đó khu vực phân bố chính thuộc các tỉnh từ Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị và đặc biệt nhiều ở Bình Thuận, Kiên Giang, Vũng Tàu. Khu vực ốc hương phân bố thường cách xa bờ 2-3 km, có nền đáy gồ ghề tương đối dốc, chất đáy là cát hay cát pha lẫn mùn bã hữu cơ, độ sâu trung bình 8-12 m.
3. Điều kiện môi trường:
* Chất đáy: Ốc hương con thường bắt gặp ở vùng đáy cát có lớp bùn mềm trên mặt. Ốc hương trưởng thành sống chủ yếu ở nền đáy cát, cát bùn hoặc cát có pha lẫn vỏ động vật thân mềm.
* Độ mặn: Độ mặn thích hợp nhất cho ốc hương phát triển là từ 25- 35‰. Ốc hương có khả năng thích nghi với độ mặn từ 15 – 45‰  nếu được thuần hoá dần dần và  nếu tăng hoặc giảm độ mặn đột ngột thì ốc hương sẽ bị chết do bị sốc.
* Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp cho ốc hương  sinh trưởng và phát triển là từ 26-280C. Ốc hương có khả năng chịu đựng nhiệt độ từ 12 – 350C, nhiệt độ trên 350C đã bắt đầu gây chết ốc nếu kéo dài trong khoảng 24 giờ.
* Oxy hoà tan: Hàm lượng oxy hoà tan cần duy trì ở mức từ 4 – 6 mg/l.
* PH: pH thích hợp nhất cho ốc hương sinh trưởng và phát triển là từ 6 – 8.
4. Đặc điểm dinh dưỡng:
Dinh dưỡng của ốc hương thay đổi theo giai đoạn phát triển. Ở giai đoạn ấu trùng ốc hương ăn chủ yếu các loài tảo đơn bào. Từ giai đoạn ốc giống đến trưởng thành thức ăn ưa thích của ốc hương là động vật thân mềm hai mảnh vỏ ( trai, sò, nghêu…), các loại giáp xác (tôm, cua, ghẹ), cá.
5. Đặc điểm sinh trưởng:
Tốc độ tăng trưởng của ốc hương khác nhau ở các nhóm kích thước khác nhau,  kích thước càng nhỏ thì tốc độ tăng trưởng càng cao, nhanh nhất là nhóm kích thước 1-10 và 10-20mm.
II. Kỹ thuật nuôi Ốc hương thương phẩm:

kỹ thuật nuôi ốc hương
1. Chọn vị trí ao nuôi:
– Ao nuôi nằm ở vùng hạ triều thuận lợi trong việc cấp và thoát nước theo thuỷ triều hoặc có thể xây dựng ao nuôi ở vùng trung, cao triều, có thiết kế hệ thống cấp và xả nước riêng biệt và chủ động được trong việc cấp và thoát nước.
– Chất đáy: Cát, cát có ít bùn.
– Nguồn nước: nước biển có độ mặn từ 25 – 35‰, không bị ảnh hưởng nước ngọt do tác động của sông suối.
– Diện tích ao: Từ 500 – 3.000 m2, tốt nhất từ 1.000 – 1.500 m2.
– Độ sâu ao nuôi: từ 1,2 – 1,5m.
– Có hệ thống điện lưới, giao thông thuận lợi.
– Đối với ao đáy cát lót bạt: Cần chọn nơi có độ kiềm cao và thuận lợi cho việc thay nước.
2. Chuẩn bị ao nuôi:
– Tháo cạn, vét hết lớp cát bẩn trong ao nuôi hoặc dùng ống nước có áp suất mạnh để rửa lớp cát.
– Tu sửa bờ, cống, ống thoát, ống xy phong, đắp lại bờ ao sạt lỡ, đảm bảo bờ ao chắc chắn giữ được nước.
– Đối với ao đáy cát lót bạt nên kiểm tra lại bạt lót ở đáy ao và xung quanh bờ ao, tu sửa kịp thời để tránh thất thoát nước trong quá trình nuôi.
– Bón vôi Ca(OH)2: Liều lượng từ 300 – 400 kg/ha và phơi đáy ao từ 5 – 7 ngày.
– Đổ lớp cát (chú ý là cát không được mịn quá) dày từ 20 – 30 cm lên trên bề mặt ao sau đó san phẳng đáy ao.
– Rào lưới ruồi xung quanh bờ ao, chiều cao lưới đạt từ 40 – 60 cm so với mặt nước nuôi, lưới hơi nghiêng về phía trong ao để ngăn ốc bò lên bờ, kích thước mắt lưới 2a=1,5mm.
– Cấp nước vào ao thông qua túi lọc để ngăn địch hại của ốc vào trong ao nuôi, với độ sâu đạt từ 1,2 – 1,5m.
– Lắp dàn quạt nước trong ao, số lượng dàn quạt từ 2-4 dàn tùy vào mật độ nuôi.
– Kiểm tra các yếu tố môi trường nước, có thể gây màu nước nhằm ngăn sự phát triển của rong mền và rong đáy trước khi tiến hành thả giống nuôi.
– Đối với ao nuôi trên cát có thể che lưới lan cho mùa nắng.
– Trường hợp ao mới: Khi xây dựng ao xong, đổ lớp cát lên bề mặt ao, san phẳng và tiến hành các bước chuẩn bị giống như trên.
– Trường hợp ao cát lót bạt mới: Khi xây dựng ao xong, lót bạt xung quanh bờ ao và đáy ao nuôi, đổ lớp cát dày 20-30 cm lên bề mặt ao, san phẳng và tiến hành các bước chuẩn bị ao giống như trên.

Nuôi lồng/đăng

Diện tích lồng thông thường từ 1-4m2. Lồng/đăng được làm bằng vật liệu chắc chắn, bao lưới xung quanh ngăn ốc bò ra ngoài cũng như các loài sinh vật khác vào gây hại cho ốc. Đăng nuôi phải được cắm sâu dưới lớp cát đáy ít nhất 10cm để ngăn ốc chui ra và cao hơn mực nước triều ít nhất 1m để đăng không bị sóng đánh ra ngoài. Lồng nuôi cần chôn sâu dưới lớp cát  khoảng 5cm để có nền cát cho ốc vùi mình. Khoảng cách giữa các lồng/đăng khoảng 6,2m.

Nuôi ao đất

Ao nuôi thường chọn gần biển, nước trong, sạch. Độ mặn 25 – 35 phần nghìn và ổn định, nguồn nước không bị nước ngọt ảnh hưởng do tác động của nước sông vào mùa mưa hay nguồn nước sinh hoạt. Ao có bờ chắc chắn, có lưới chắn xung quanh để ngăn không cho ốc bò lên bờ ao. Độ sâu ao từ 0,8 – 1,5m, có hệ thống cấp thoát nước thuận lợi, đảm bảo nhiệt độ nước ổn định.

Chuẩn bị ao: Tẩy dọn ao, diệt địch hại như cua, ghẹ bằng tay, không sử dụng hóa chất vì ốc nhạy cảm hơn tôm. Phải có lưới chặn ở cống khi lấy nước để ngăn không cho cá dữ, cua ghẹ vào ao ăn ốc con.

Nuôi bể xi măng

Bể xi măng phải được che bằng lưới, tránh bớt ánh sáng để nhiệt độ không quá 32oC, thành bể láng bóng, đáy có độ dốc về phía cống thoát nước. Đáy bể lót một lớp cát mịn, cát quá ít sẽ không đủ cho ốc vùi mình. Những ngày mưa lớn cần xả bớt nước tầng mặt và giữ không cho độ mặn giảm xuống quá thấp, mực nước bể nuôi nên giữ tốtnhất từ 50-80cm, quá sâu sẽ gây khó khăn trong việc chăm sóc và quản lí. Lọc nước kỹ trước khi cho vào bể.
3. Chọn giống và thả giống:
– Nên chọn giống ở những cơ sở sản xuất có uy tín và được cơ quan chức năng cấp phép.
– Kích cỡ giống: Nên thả cỡ giống tối thiểu đạt 20.000 con/kg.
Giống thường được vận chuyển bằng phương pháp kín (túi nilon bơm ôxy), hạ nhiệt độ còn 25-260C, đặt vào thùng xốp có nắp đậy kín.
Mật độ thả nuôi: 
+ Giai đoạn nhỏ từ  1 – 2 tháng: Nuôi ở mật độ từ 500 – 700 con/m2 (tính theo diện tích vây lưới).
+ Sau 2 tháng nuôi san thưa với mật độ 200 – 300 con/m2 (tính theo diện tích vây lưới).
– Mùa vụ: Có thể thả nuôi quanh năm. Tuy nhiên, người nuôi nên tránh thời điểm mưa nhiều trong năm.
– Giống được thả vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Trước khi thả nuôi, ốc giống được thuần hóa để thích nghi dần với điều kiện môi trường ao nuôi, đặc biệt là yếu tố nhiệt độ và độ mặn. Sau đó tiến hành rải ốc đều khắp ao.ốc hương giống chất lượng
4. Cho ăn:
4.1. Thức ăn:
– Ốc hương từ giai đoạn bò lê sống đáy đã có khả năng ăn mồi động vật như thịt tôm, cá, động vật thân mềm 2 mảnh vỏ. Chúng nhận biết mùi tanh và tìm đến mồi rất nhanh nhờ hoạt động xúc tu và các cơ quản cảm giác.
– Thức ăn ưa thích của ốc hương là động vật thân mềm hai mảnh vỏ, các loại cá, các loại giáp xác bao gồm cua, ghẹ, tôm…
– Thức ăn cho ốc phải tươi, không được dùng loại thức ăn được bảo quản bằng hóa chất.
4.2. Phương pháp cho ăn:
Việc xác định lượng thức ăn cho ăn hằng ngày là rất quan trọng vì ảnh hưởng lớn đến kết quả nuôi, phải bảo đảm thức ăn không thừa cũng không thiếu.
– Lượng thức ăn cho ốc được tính như sau:                     
+ Tháng thứ 1: 15 – 20% khối lượng ốc nuôi;
+ Tháng thứ 2: 10 – 15% khối lượng ốc nuôi;
+ Tháng thứ 3: 8 – 10% khối lượng ốc nuôi;
+ Từ tháng thứ 4 trở về sau: 5 – 7% khối lượng ốc nuôi.thức ăn cho ốc hương

Việc điều chỉnh lượng thức ăn hằng ngày cần phải dựa trên những yếu tố sau:
– Số lượng ốc giống thả ban đầu;
– Khối lượng trung bình của ốc nuôi;
– Tỉ lệ sống của ốc;
Số lần cho ăn trong ngày: 1-2 lần/ngày, buổi sáng hoặc buổi chiều tùy vào nguồn cung cấp thức ăn.
Chuẩn bị thức ăn: Cá các loại, cua, ghẹ đập vỡ vỏ sau đó cắt nhỏ phù hợp với kích cỡ ốc nuôi. Thức ăn có thể cắt bằng máy hoặc bằng tay sau đó được rãi đều trong ao.
Sau khi cho ăn khoảng 2 giờ, lặn xuống đáy kiểm tra để xác định mức độ tiêu thụ thức ăn của ốc.

Nếu lặn kiểm tra thấy hết thức ăn trong ao thì ngày hôm sau tăng 5-10 % so với lượng thức ăn ngày trước đó, nếu thức ăn còn 5-10 % thì không tăng và nếu còn hơn 15 % thì giảm đi 10-20 % lượng thức ăn cho ngày sau.
5. Quản lý môi trường ao nuôi:
Trong quá trình nuôi ốc hương, việc sử dụng thức ăn tươi sống làm cho môi trường ao nuôi dễ bị ô nhiễm, do vậy cần phải:
– Quản lý chặt chẽ lượng thức ăn hàng ngày, không để bị dư thừa.
– Thường xuyên kiểm tra vớt bỏ toàn bộ thức ăn thừa, xương, đầu cá, vỏ cua, ghẹ…để tránh ô nhiễm môi trường nước ao nuôi.
– Thường xuyên thay nước, mỗi lần thay 30-70% lượng nước trong ao. Đặc biệt vào những ngày con nước cường nên tổng vệ sinh toàn bộ nền đáy ao kết hợp với thay nước một cách triệt để, nhằm loại bỏ chất bẩn lắng đọng trên nền đáy. Đối với những ao ở vùng trung và cao triều nên chủ động bơm thay nước hàng ngày nhằm đảm bảo môi trường ao nuôi luôn sạch.
– Vào các thời điểm không thay được nước, môi trường ao nuôi diễn biến xấu, thực hiện đồng thời các biện pháp sau: Giảm lượng thức ăn; bơm cấp thêm nước mới; tăng cường quạt nước; sử dụng vôi thủy sản, chế phẩm sinh học,… để cải thiện môi trường ao nuôi.
– Định kỳ sử dụng chế phẩm sinh học, vôi, các khoáng chất nhằm phân hủycác chất lắng tụ, chất bẩn trên bề mặt ao nuôi và tăng độ kiềm nước ao nuôi.
– Kiểm soát chặt chẽ lượng tảo trong ao để tránh hiện tượng tảo tàn ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của ốc hương.
– Tăng cường quạt nước trong ao nhất là khi trời nóng và ban đêm. Có thể che lưới lan cho ốc nuôi trong ao đáy cát lót bạt vào mùa nắng nóng.
– Định kỳ kiểm tra các yếu tố môi trường trong ao nuôi như: pH, độ mặn, độ kiềm, khí độc… để kịp thời diều chỉnh và xử lý.
– Kiểm tra lưới bao xung quanh ao nuôi, tiến hành chà rửa lưới nếu lưới bị bẩn nhằm tăng cường khả năng lưu thông của nước.
– Trước khi cho ăn nên dọn sạch đáy ao nuôi kết hợp với thay nước ao nuôi.

KANOCIN-thuoc-tri-benh-sung-voi-oc-huong
6. Thu hoạch:

* Khuyến cáo: Nếu có điều kiện, bà con nên sử dụng 1 ao lắng, xử lý môi trường nước tốt trước khi cho vào ao nuôi (Diệt khuẩn, ký sinh, chất bẩn hữu cơ, độ PH, độ mặn, nhiệt độ,…).

Cũng tùy theo điều kiện và môi trường nuôi mà thời gian thu hoạch có thể khác nhau. Trung bình từ 4-6 tháng. Cỡ thu hoạch thương phẩm từ 90-150 con/kg. Tỷ lệ sống và kích cỡ bình quân lần lượt là 73,9% và 8,7g/con (115 con/kg).

Thu hoạch ốc Hương
Trung bình ốc hương sau khi nuôi 5 – 6 tháng có thể thu hoạch

Ốc hương nuôi trong đăng thu hoạch bằng cách đặt bẫy hoặc lặn bắt. Nuôi trong lồng thu hoạch bằng cách nhấc lồng lên rồi nhặt ốc. Ao nuôi hay bể nuôi có thể tháo cạn nước sau đó nhặt ốc hoặc cào ốc bằng dụng cụ. Làm sạch bùn đất và làm trắng vỏ trước khi xuất

Nghề nuôi ốc hương hiện nay ngày càng được quan tâm và mở rộng. Do đó, tùy theo điều kiện vùng nuôi và khả năng kinh tế mà chọn mô hình nuôi cho phù hợp để thu được nhiều lợi nhuận và góp phần phát triển hơn nữa ngành thủy sản Việt Nam.

THUỐC TRỊ BỆNH ỐC HƯƠNG

CÔNG TY NUFECO VIỆT NAM (CÓ TRỤ SỞ TẠI: 277 ĐƯỜNG 3/2 – P.10 – QUẬN 10 – TP. HCM) HIỆN ĐANG PHÂN PHỐI ĐỘC QUYỀN CÁC SẢN PHẨM THUỐC TRỊ BỆNH SƯNG VÒI, ĐƠ NGHIÊNG MÌNH, DINH DƯỠNG CHỨC NĂNG, VI SINH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG CHO ỐC HƯƠNG VỚI CÁC THƯƠNG HIỆU:

1. KANOCIN: Đặc trị bệnh sưng vòi, viêm ruột ốc hương

+ Phương pháp điều trị: Trộn đều 1 gói KANOCIN vào 50kg thức ăn (ngâm 30 phút). Sử dụng liên tục 3-5 ngày

+ Phòng ngừa bệnh: Trộn đều 1 gói KANOCIN vào 100kg thức ăn. Sử dụng KANOCIN 2 lần mỗi tháng.

Đặc biệt: Sử dụng thêm Super Pentine  (+ Kanocin): giúp tăng hoạt lực của thuốc lên gấp nhiều lần, kháng viêm sưng, lở loét, hoại tử, phù nề, xuất huyết; dịu vết thương, tránh sốc thuốc khi sử dụng kháng sinh. Dẫn thuốc nhanh và tránh bị lờn thuốc, tái bệnh.

2. AMERICAN AQUAFEED: Dinh dưỡng và men, khoáng kích thích cho ốc tăng trưởng nhanh

+ Công dụng: Bổ sung các loại vitamin và khoáng chất, men kích thích ốc tăng trưởng nhanh, tăng sức đề kháng bệnh.

+ Liều dùng: Trộn 1 gói (100gram) cho 50 kg thức ăn (ngâm 30 phút trước khi cho ăn).

3. GREENPOND SE: Chế phẩm siêu vi sinh xử lý môi trường nuôi ốc (probiotics)

+ Công dụng: Khi môi trường giảm chất lượng khẩn cấp, giải quyết khí độc, NO2, tảo, chất bẩn đáy ao; hạn chế sự phát triển của tảo, rêu; hãm hoạt động khuẩn có hại, giảm các bệnh tiêu hóa; ổn định PH, giảm stress cho ốc… Hiệu quả cấp tốc sau 2-3 giờ sử dụng.

+ Liều dùng: Trộn 1 gói (100gram) cho 10 lít nước tạt cho 2000m3 nước/ 5 ngày 1 lần.

4. PRIMO: thuốc trị bệnh đơ, yếu do nhiễm bệnh ảnh hưởng đến thần kinh ở ốc hương

+ Phương pháp điều trị: Trộn đều 1 gói PRIMO vào 50kg thức ăn (ngâm 30 phút). Sử dụng liên tục 3-5 ngày

Phòng ngừa bệnh: Trộn đều 1 gói PRIMO vào 100kg thức ăn. Sử dụng PRIMO 2 lần mỗi tháng.

– Đặc biệt: Sử dụng thêm Super Pentine (+ Primo): giúp tăng hoạt lực của thuốc lên gấp nhiều lần, kháng viêm sưng, lở loét, hoại tử, phù nề, xuất huyết; dịu vết thương, tránh sốc thuốc khi sử dụng kháng sinh. Dẫn thuốc nhanh và tránh bị lờn thuốc, tái bệnh.

5. SUPER: Tăng hoạt lực kháng sinh nhiều lần

+ Công dụng: dẫn thuốc nhanh, kháng viêm sưng, chống phù nề, hoại tử, lở loét, xuất huyết, dịu vết thương; Tránh sốc kháng sinh, lờn thuốc, tái bệnh.

+ Liều dùng: Sử dụng kết hợp với Kanocin/Primo phòng và trị bệnh. Trộn 1 gói 100g Super Pentine cho 100 kg thức ăn.

* Chú ý: Không dùng cùng lúc 2 loại kháng sinh Kanocin và Primo phòng và trị bệnh. Tạm thời ngưng sử dụng GreenPond SE khi sử dụng kháng sinh Kanocin hoặc Primo khi phòng và trị bệnh. Sau 1 ngày, sử dụng dinh dưỡng American Aquafeed SC và Vi sinh GreenPond SE. Ngưng sử dụng kháng sinh 2 tuần trước khi thu hoạch.

thuoc-tri-benh-oc-huong
Nufeco chuyên cung cấp thuốc trị bệnh ốc hương

NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU TỪ MỸ- SẢN XUẤT THEO QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ NUFECO USA.
Liên hệ: Mr. Xuân Phú: 0968.668.786 – 0988.610.189
Email: Nufecovietnam@gmail.com

Website: www.nufeco.com           https://thuoctribenhochuong.com/

1 nhận xét về “KỸ THUẬT NUÔI ỐC HƯƠNG THƯƠNG PHẨM

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *